Quan hệ kinh tế-thương mại và đầu tư với Việt Nam
Từ nhiều năm qua, Brazil luôn là bạn hàng số 1 của Việt Nam tại khu vực Mỹ Latinh. Năm 1989, khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao, tổng kim ngạch thương mại hai chiều chỉ đạt 16 triệu USD. Kể từ đó đến nay, trao đổi thương mại hai chiều đã có bước tăng trưởng ấn tượng. Năm 2023, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Brazil đã đạt mức kỷ lục 7,11 tỷ USD, tăng 4,8% so với năm 2022. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Brazil 2,44 tỷ USD, tăng 9%, nhập khẩu từ Brazil đạt 4,67 tỉ USD, tăng 2,8%. Như vậy, Việt Nam nhập siêu hơn 2,23 tỷ USD từ Brazil.
10 tháng đầu năm 2024, trao đổi thương mại song phương đạt hơn 6,5 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Brazil đạt 2,25 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2023, nhập khẩu từ Brazil đạt 4,36 tỷ USD, tăng 15,7%. Tính riêng 10 tháng đầu năm 2024, Brazil hiện đang là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam tại khu vực châu Mỹ (chỉ sau Hoa Kỳ).
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Brazil là: điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, phương tiện vận tải và phụ tùng, sắt thép các loại, giày dép các loại, xơ, sợi dệt các loại, hàng thủy sản…
Các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Brazil là quặng và khoáng sản khác, bông các loại, thức ăn gia súc và nguyên liệu, đậu tương, ngô, gỗ và sản phẩm gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày…
Với dân số khoảng 213 triệu người, quy mô GDP đứng thứ 11 trên thế giới, dung lượng nhập khẩu hàng hóa đạt trị giá trên 272 tỷ USD (năm 2023), Brazil là một thị trường tiềm năng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Hàng rào kỹ thuật về các tiêu chuẩn nhập khẩu vào Brazil không khắt khe bằng các thị trường như Châu Âu, Australia, Hoa Kỳ. Từ Brazil, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có thể lan tỏa, xâm nhập các thị trường lân cận như Colombia, Bolivia và cả hai thị trường ở ngã ba Nam Mỹ là Paraguay và Uruguay.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Brazil của Việt Nam, hàng tiêu dùng chiếm tỉ trọng lớn (điện thoại, máy tính, sản phẩm dệt may, thủy sản, giầy dép, vali, túi xách) vì có chỗ đứng trên thị trường. Nhìn chung, tiềm năng trao đổi các sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi giữa hai nước còn lớn nếu các hàng rào kỹ thuật được dỡ bỏ, tạo thuận lợi trong thương mại nông sản.
Cùng với việc Việt Nam và Brazil nâng cấp quan hệ lên thành Đối tác chiến lược sẽ mở ra một chương mới trong quan hệ giữa hai nước ở mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại và đầu tư.
(Đơn vị: triệu USD)
Mặt hàng xuất khẩu chính sang Brazil | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Phương tiện vận tải, phụ tùng | 69,7 | 129,5 | 247,6 | 349,2 |
Điện thoại và các linh kiện | 619,5 | 658,3 | 641,1 | 572,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 227,1 | 490,1 | 388,5 | 316,2 |
Giày dép các loại | 147,1 | 121,5 | 156,9 | 167,8 |
Sắt thép các loại | 27,1 | 127,3 | 31,1 | 198,8 |
Máy móc, thiết bị, phụ tùng khác | 212,9 | 192,1 | 200,3 | 218,1 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
(Đơn vị: triệu USD)
Mặt hàng nhập khẩu chính từ Brazil | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Ngô | 584,1 | 387,8 | 476,3 | 1.227,9 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 391,6 | 659,6 | 1060,5 | 917,1 |
Quặng và khoáng sản | 485,5 | 1041,1 | 600,8 | 648,7 |
Đậu tương | 286,7 | 608,3 | 739,1 | 586,1 |
Bông các loại | 540,2 | 704,6 | 753,1 | 411,5 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 50,3 | 50,5 | 83,9 | 120,1 |
Lúa mì | 58,1 | 54,9 | 112,5 | 95,9 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)